Điều 8. Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
1. Nguyên tắc đánh giá, phân loại.
a) Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động bằng ứng dụng công nghệ thông tin, trên cơ sở bộ chỉ số tiêu chí và phương pháp đánh giá đã được Tổng cục Thuế ban hành.
b) Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả người nộp thuế.
c) Tùy yêu cầu của nghiệp vụ quản lý thuế, mỗi phân đoạn người nộp thuế hoặc mỗi đối tượng người nộp thuế sẽ được phân loại mức độ rủi ro tổng thể và có thể được phân loại mức độ rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế.
d) Đối với phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế: Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý thuế để thực hiện phân loại định kỳ theo số lần trong năm, một (01) lần hoặc nhiều lần, như nghiệp vụ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế); hoặc phân loại định kỳ theo tháng, quý và phân loại tức thời khi phát sinh hồ sơ nghiệp vụ (như nghiệp vụ hoàn thuế).
đ) Trình tự đánh giá, phân loại.
Việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện theo trình tự sau:
Thứ nhất: Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thứ hai: Phân loại mức độ rủi ro tổng thể người nộp thuế.
Thứ ba: Phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế.
e) Kết quả đánh giá, phân loại.
Kết quả đánh giá, phân loại được kết xuất theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình này và được sắp xếp theo tiêu chí dưới đây:
- Theo người nộp thuế có mức độ đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro từ cao xuống.
- Theo thứ tự các chỉ số tiêu chí có nhiều người nộp thuế vi phạm hoặc theo điểm số của từng tiêu chí từ cao xuống.
2. Thực hiện đánh giá, phân loại.
a) Bước 1- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
a1) Thời gian đánh giá: Việc đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế được thực hiện định kỳ vào ngày 25 hàng tháng.
a2) Thực hiện đánh giá.
B1.1 Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động thực hiện đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
a3) Kết quả đánh giá:
B1.2 - Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro đưa ra kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế theo mẫu số 02/QTr-QLRR và kết quả đánh giá người nộp thuế không tuân thủ pháp luật thuế theo mẫu 02-1/QTr-QLRR ban hành kèm theo Quy trình này.
B1.3 - Kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được lưu tại ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro để cơ quan thuế các cấp khai thác phục vụ yêu cầu quản lý thuế.
B1.4 - Kết quả đánh giá người nộp thuế không tuân thủ pháp luật thuế được ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động chuyển đến chức năng kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro.
b) Bước 2 - Phân loại mức độ rủi ro tổng thể người nộp thuế.
b1) Thời gian phân loại.
Việc phân loại mức độ rủi ro tổng thể đối với người nộp thuế được thực hiện vào các ngày 15/4, 30/6, 30/9 hàng năm hoặc thực hiện theo yêu cầu của công tác quản lý.
b2) Thực hiện phân loại.
B2.1 - Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động thực hiện phân loại mức độ rủi ro tổng thể đối với người nộp thuế.
b3) Kết quả phân loại.
B2.2 - Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro đưa ra kết quả phân loại mức độ rủi ro tổng thể của người nộp thuế theo mẫu 03/QTr-QLRR và kết quả phân loại người nộp thuế có rủi ro cao và rất cao theo mẫu 03-1/QTr-QLRR ban hành kèm theo quy trình này.
B2.3 - Kết quả phân loại mức độ rủi ro tổng thể của người nộp thuế được lưu tại ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro để cơ quan thuế các cấp khai thác phục vụ yêu cầu quản lý thuế.
B2.4 - Kết quả phân loại người nộp thuế có rủi ro cao và rất cao được ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động chuyển đến chức năng kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro.
c) Bước 3 - Phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế.
c1) Thực hiện phân loại.
B3.1 - Đối với những nghiệp vụ thực hiện phân loại định kỳ: Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động thực hiện phân loại mức độ rủi ro trong từng nghiệp vụ quản lý thuế vào các thời điểm định kỳ thiết lập theo quy định.
B3.2 - Đối với những nghiệp vụ thực hiện phân loại khi phát sinh hồ sơ
Ngay khi phát sinh hồ sơ của từng nghiệp vụ quản lý thuế, ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tự động thực hiện phân loại mức độ rủi ro đối với nghiệp vụ quản lý thuế tương ứng với hồ sơ phát sinh.
c2) Kết quả phân loại.
B3.3 - Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro đưa ra kết quả phân loại mức độ rủi ro trong nghiệp vụ quản lý thuế của người nộp thuế theo mẫu 04/QTr-QLRR ban hành kèm theo Quy trình này đối với những nghiệp vụ thực hiện phân loại định kỳ và những nghiệp vụ thực hiện phân loại khi phát sinh hồ sơ.
B3.4 - Kết quả phân loại mức độ rủi ro của người nộp thuế trong các nghiệp vụ quản lý thuế được lưu tại ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro để cơ quan thuế các cấp khai thác phục vụ yêu cầu quản lý.
3. Xác định trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm.
a) Nguyên tắc xác định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư số 31/2021/TT-BTC, trong đó:
- Các trường hợp theo quy định tại điểm d được lựa chọn từ danh sách người nộp thuế không tuân thủ và người nộp thuế có rủi ro cao và rất cao trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro và người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin hoặc có giải trình, bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu cầu và thời hạn tại thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế;
- Các trường hợp theo quy định tại các điểm a, b, c được thu thập, cập nhật vào ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong việc xác định các trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm:
- Định kỳ ngày 28 hàng tháng, các bộ phận chức năng (như kiểm tra thanh tra, quản lý nợ,...) có liên quan thuộc cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm rà soát, xác định và lập danh sách người nộp thuế thuộc diện kiểm soát, giám sát trọng điểm từ danh sách người nộp thuế không tuân thủ tại mẫu 02-1/QTr-QLRR, người nộp thuế có rủi ro cao và rất cao tại mẫu 03-1/QTr-QLRR ban hành kèm theo Quy trình này và các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư số 31/2021/TT-BTC theo mẫu 05/QTr-QLRR ban hành kèm theo Quy trình này và gửi cho bộ phận Quản lý rủi ro trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro.
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng, bộ phận Quản lý rủi ro tổng hợp danh sách người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế phê duyệt trên ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro.
c) Danh sách người nộp thuế thuộc trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm được lưu tại ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro để cơ quan thuế các cấp khai thác phục vụ yêu cầu quản lý thuế và thực hiện theo quy định tại các văn bản về quản lý thuế.
d) Ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro có thông báo các trường hợp kiểm soát, giám sát trọng điểm mới được bổ sung để cơ quan thuế các cấp chủ động khai thác phục vụ yêu cầu quản lý thuế.
4. Giám sát thực hiện.
Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm đảm bảo cho ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro được vận hành theo kế hoạch đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế.
Ban Quản lý rủi ro thực hiện giám sát quá trình đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế để xử lý hoặc đề xuất xử lý khi ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro gặp sự cố làm ảnh hưởng đến quá trình đánh giá, phân loại người nộp thuế.