Điều 3. Giải thích từ ngữ và các cụm từ viết tắt
1. Trong Quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chỉ số tiêu chí: là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị của tiêu chí giúp cho việc nhận biết, phân loại mức độ rủi ro. Chỉ số tiêu chí được thể hiện cụ thể bằng con số, tỷ lệ, tỷ suất, tỷ số... được tính toán thông qua việc thu thập, phân tích số liệu.
- Điểm số rủi ro: là số điểm cụ thể được gắn với từng chỉ số tiêu chí theo mức độ rủi ro của chỉ số tiêu chí đó và trên cơ sở thang điểm rủi ro.
- Trọng số: là hệ số theo tiêu chí, được sử dụng để đánh giá mức độ trọng yếu của tiêu chí đối với kết quả đánh giá mức độ rủi ro của người nộp thuế.
- Ứng dụng quản lý rủi ro: là ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện việc kết nối, tiếp nhận thông tin từ các nguồn dữ liệu liên quan trong và ngoài cơ quan thuế, điện tử hóa các biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro dựa trên bộ tiêu chí, chỉ số được ban hành để phân tích, đánh giá tuân thủ, xác định mức độ rủi ro phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế.
- Ngưỡng rủi ro: là khoảng điểm cụ thể được ban hành dựa trên tổng số điểm rủi ro của hồ sơ khai thuế và số lượng chỉ số tiêu chí rủi ro cao hoặc số lượng, tỷ lệ % hồ sơ khai thuế theo danh sách được phân loại tính từ hồ sơ khai thuế có điểm rủi ro cao nhất đến hồ sơ khai thuế có điểm rủi ro thấp nhất. Ngưỡng rủi ro sử dụng để phân loại rủi ro đối với tất cả hồ sơ khai thuế được phân tích, đánh giá.
- Thời điểm đánh giá: là thời điểm thực hiện phân tích thông tin đánh giá rủi ro người nộp thuế.
- Cơ quan Thuế: bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi Cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
2. Bộ phận tại cơ quan thuế các cấp tham gia vào quy trình:
- Bộ phận Quản lý rủi ro: Ban Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai - kế toán thuế và cơ sở dữ liệu doanh nghiệp lớn của Cục Thuế Doanh nghiệp lớn. Đối với Cục Thuế và Chi cục Thuế có nhiều phòng/đội thanh tra, kiểm tra thì từng phòng/đội thanh tra, kiểm tra phân công cán bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ khai thác ứng dụng quản lý rủi ro để lựa chọn hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt có dấu hiệu rủi ro đối với người nộp thuế thuộc phòng/đội mình quản lý, đồng thời Cục Thuế và Chi cục Thuế chỉ định một phòng/đội thanh tra, kiểm tra làm đầu mối tổng hợp.
- Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra thuế: Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế thuộc Tổng cục Thuế; Phòng được giao nhiệm vụ Thanh tra - Kiểm tra của Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế; các Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc Cục Thuế; các Phòng, Đội Kiểm tra thuế và các Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hoặc Đội Nghiệp vụ quản lý thuế (trong trường hợp Chi cục Thuế không có Đội kiểm tra thuế và Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường) thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Tin học: Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Công nghệ thông tin thuộc Cục Thuế; bộ phận làm công tác Tin học thuộc Chi cục Thuế.
- Các bộ phận nghiệp vụ khác tham gia Quy trình: các Vụ/đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Phòng/Đội thuộc Chi cục Thuế có liên quan theo phân công của Lãnh đạo cơ quan thuế.
3. Các chữ viết tắt trong Quy trình
- Người nộp thuế viết tắt là NNT.
- Quản lý rủi ro viết tắt là QLRR.
- Giá trị gia tăng viết tắt là GTGT.
- Thu nhập doanh nghiệp viết tắt là TNDN.
- Tiêu thụ đặc biệt viết tắt là TTĐB.
- Hồ sơ khai thuế viết tắt là HSKT.
- Cơ quan thuế viết tắt là CQT.