1. Đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu (Mẫu số 02/CV-KT) liên quan đến nội dung kiểm tra. Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, dữ liệu phải được thực hiện tại trụ sở của đối tượng kiểm tra và phải được lập thành biên bản giao nhận (Mẫu số 01/BB-KT).
2. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, đánh giá hồ sơ, tài liệu, dữ liệu thu thập được; yêu cầu đối tượng được kiểm tra giải trình những vấn đề chưa rõ liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Khi làm việc với đối tượng kiểm tra hoặc tiến hành kiểm tra xác minh tối thiểu phải có 02 thành viên trong Đoàn kiểm tra và thực hiện trong giờ hành chính tại trụ sở đối tượng kiểm tra. Trường hợp thành viên Đoàn kiểm tra cần phải kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân không phải là đối tượng kiểm tra, phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn. Kết quả xác minh thông tin tài liệu nói trên phải được thể hiện bằng biên bản làm việc giữa các bên.
4. Hằng ngày, thành viên đoàn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Trưởng đoàn (Mẫu số 02/BC-KT). Sau khi kết thúc tại một đơn vị được kiểm tra Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra để theo dõi, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra.
5. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra hoặc Trưởng đoàn kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung, kế hoạch kiểm tra thì phải có văn bản báo cáo người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định (Mẫu số 07/QĐ-KT). Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung, kế hoạch kiểm tra đã sửa đổi, bổ sung.
6. Trường hợp phát hiện đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện sai quy định, cản trở đến hoạt động kiểm tra, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời tài liệu, hồ sơ, dữ liệu thì kịp thời báo cáo với Trưởng đoàn để báo cáo người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.