1. Quyết định kiểm tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào:
- Chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm đã được phê duyệt.
- Khi phát hiện chứng cứ, hành vi vi phạm pháp luật và các quy định quản lý thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị.
- Yêu cầu của việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
- Kháng nghị của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, Ngành quản lý Nhà nước.
2. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ căn cứ pháp lý, đối tượng kiểm tra, nội dung, thời hiệu, thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra phải được thông báo trước cho đối tượng kiểm tra ít nhất là 3 ngày đối với đơn vị sử dụng lao động, quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoặc cơ sở khám chữa bệnh; 7 ngày đối với đơn vị, cá nhân trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trừ trường hợp quyết định kiểm tra đột xuất.
1. Thời hạn tiến hành kiểm tra được tính theo ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra cho đến ngày công bố biên bản kết luận của Đoàn Kiểm tra.
- Thời hạn kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động, người lao động, cơ sở khám chữa bệnh không quá 5 ngày.
- Thời hạn kiểm tra tại các đơn vị, cá nhân trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam không quá 30 ngày.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định kiểm tra có quyền gia hạn; thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định đối với từng đối tượng kiểm tra.
- Trưởng Đoàn công bố quyết định và thống nhất chương trình kiểm tra với đối tượng kiểm tra.
- Đối tượng kiểm tra báo cáo bằng văn bản kèm theo những tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
- Căn cứ báo cáo, hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan của đối tượng kiểm tra, Đoàn tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã thống nhất với đối tượng kiểm tra.
1. Trưởng đoàn Kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự thảo biên bản kết luận theo yêu cầu ghi trong quyết định kiểm tra và đưa ra Đoàn Kiểm tra thảo luận công khai, dân chủ, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Trưởng đoàn thì được quyền bảo lưu và báo cáo với người ra quyết định kiểm tra giải quyết. Trong khi chờ giải quyết phải chấp hành ý kiến của Trưởng đoàn.
2. Trưởng đoàn Kiểm tra thông báo biên bản kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của đối tượng kiểm tra (nếu có).
3. Trường hợp có những nội dung chưa thống nhất, đối tượng kiểm tra làm văn bản kiến nghị và giải trình với người ra quyết định kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm tra, trong thời gian 10 ngày, Trưởng Đoàn phải báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị xử lý kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố biên bản kết luận kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải có văn bản xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định và kết luận xử lý sau kiểm tra, trong thời hạn 30 ngày phải báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức thực hiện với người ra quyết định kiểm tra.
2. Khi có khiếu nại về việc xử lý kiểm tra, Trưởng đoàn Kiểm tra phải xem xét, báo cáo người ra quyết định xử lý kiểm tra giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, đối tượng kiểm tra vẫn phải thực hiện quyết định xử lý sau kiểm tra. Người ra quyết định kiểm tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và phối hợp với các cơ quan chức năng để đôn đốc thực hiện các kết luận xử lý sau kiểm tra của của người ra quyết định kiểm tra hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác, đồng thời tổng hợp báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện kết luận xử lý sau kiểm tra.