11. Biểu thuế
Điểm mới 26: về tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT và thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với hộ khoán nhận được các khoản: thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền (tại mục 1 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)
Bổ sung quy định: khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán áp dụng tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT là 1% và thuế suất thuế TNCN là 0,5%. Trường hợp các khoản nêu trên đáp ứng điều kiện không thuộc diện chịu thuế, không phải kê khai, tính nộp thuế theo pháp luật thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,5%.
Trước đây:
- Trước đây theo hướng dẫn tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì các khoản này áp dụng thuế suất thuế TNCN hoạt động kinh doanh khác 1%.
- Theo hướng dẫn tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, bên bán, bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào để xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT của bên bán và thu nhập chịu thuế của bên mua. Tuy nhiên, trường hợp hộ khoán hưởng khoản chiết khấu thương mại nhưng không thực hiện được việc điều chỉnh đầu vào để xác định lại thu nhập chịu thuế do áp dụng mức thuế khoán ổn định nên đối với hộ khoán đây là khoản thu nhập phải kê khai nộp thuế so với mức thuế đã khoán ổn định. Nội dung này trước đây chưa được hướng dẫn cụ thể nên các tổ chức thực hiện chiết khấu thương mại cho hộ khoán chưa thực hiện khai, nộp thay thuế TNCN cho hộ khoán. Nay theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và hướng dẫn tại thông tư này thì tổ chức có trách nhiệm khai, nộp thuế TNCN 0,5% thay cho hộ khoán.
Điểm mới 27: về việc bổ sung vào biểu thuế các nhóm ngành nghề, lĩnh vực không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT (mục 1, 2, 3 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)
Bổ sung vào biểu thuế hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN tương ứng tại mục 1,2,3 của biểu thuế là 0,5%; 2%; 1,5%.
Trước đây: Do chưa có hướng dẫn cụ thể nên áp dụng theo ngành nghề kinh doanh khác tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC với thuế suất thuế TNCN đối với mọi trường hợp là 1%.
Điểm mới 28: Về việc bổ sung nhóm ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (mục 2 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)
Bổ sung quy định: hoạt động quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thuộc nhóm ngành dịch vụ chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%; nhóm ngành dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10% thì chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%.
Trước đây: Chưa có hướng dẫn đối với nội dung này.
Điểm mới 29: về việc bổ sung vào biểu thuế hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định (mục 1, 2, 3 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)
Bổ sung vào biểu thuế hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
Trước đây: Chưa có hướng dẫn đối với những nội dung này.
Điểm mới 30: Về việc bổ sung vào biểu thuế đối với các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (mục 1, 2 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)
Bổ sung quy định: các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa thì chỉ chịu thuế TNCN 0,5%; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì chỉ chịu thuế TNCN 2%.
Trước đây: Do chưa có hướng dẫn cụ thể nên áp dụng theo ngành nghề kinh doanh khác tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC với thuế suất thuế TNCN đối với mọi trường hợp là 1%.