3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ chỉ số tiêu chí này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Tiêu chí”: là các tiêu chuẩn được ban hành làm cơ sở để đánh giá phân loại mức độ rủi ro theo từng thời kỳ. Mỗi tiêu chí có thể bao gồm một hoặc nhiều chỉ số đánh giá.
- “Chỉ số tiêu chí”: là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị của tiêu chí giúp cho việc nhận biết, phân loại mức độ rủi ro. Chỉ số tiêu chí được thể hiện cụ thể bằng con số, tỷ lệ, tỷ suất, tỷ số... được tính toán thông qua việc thu thập, phân tích số liệu.
- “Thang điểm rủi ro”: là khung điểm số được xây dựng và áp dụng đối với các chỉ số tiêu chí. Thang điểm áp dụng đối với Bộ tiêu chí lựa chọn đối tượng NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT là thang điểm 10. Trong đó, mức điểm rủi ro cao nhất là 10 và mức điểm rủi ro thấp nhất là 0.
- “Điểm số rủi ro”: là số điểm cụ thể được gắn với từng chỉ số tiêu chí theo mức độ rủi ro của chỉ số tiêu chí đó và trên cơ sở thang điểm rủi ro.
- “Trọng số”: là hệ số theo tiêu chí, được sử dụng để đánh giá mức độ trọng yếu của tiêu chí đối với kết quả đánh giá xếp hạng rủi ro của NNT.
- Giá trị “trung bình ngành”: là giá trị được xác định bằng số trung vị theo cách tính tứ phân vị của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.
- “Hạng rủi ro”: là kết quả xác định mức độ rủi ro sau cùng của NNT trên cơ sở tổng điểm rủi ro, NNT được xếp theo ba hạng rủi ro là: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp.
- “Năm đánh giá”: là năm chọn các thông tin dữ liệu để thực hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT.
- “Thời điểm đánh giá”: là thời điểm thực hiện phân tích thông tin đánh giá rủi ro NNT.