TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 8/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2079/QĐ-BTC ngày 09/10/2015 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Ban Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 8/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định 520/QĐ-BTC ngày 13/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê quyệt kế hoạch sắp xếp, sáp nhập, hợp nhập Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thành Chi cục Thuế Khu vực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thu thập, khai thác thông tin phục vụ quản lý rủi ro.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng đối với cơ quan thuế khi triển khai thu thập, khai thác thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c); - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Lưu: VT, QLRR (3b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Chí Hùng
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
|
|
|
|
|
Số: 86/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2023
|
Ban hành Quy trình thu thập, khai thác thông tin phục vụ quản lý rủi ro
QUY TRÌNH
THU THẬP, KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ RỦI RO
(Kèm theo Quyết định số 86/QĐ-TCT ngày 08 tháng 02 năm 2023
của Tổng cục Thuế)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin góp phần điện tử hóa công tác thu thập và khai thác thông tin, hiện đại hoá công tác phân tích dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
2. Tổ chức, tạo lập một cơ sở dữ liệu thông tin quản lý rủi ro tổng thể, toàn diện với các công cụ thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế, xu thế phát triển công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phân tích và khai thác thông tin quản lý rủi ro phục vụ quản lý thuế.
3. Hướng dẫn cơ quan Thuế các cấp thực hiện thu thập, khai thác thông tin liên quan đến người nộp thuế phục vụ cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế; hỗ trợ việc kết nối, cung cấp thông tin quản lý rủi ro phục vụ yêu cầu công tác của cơ quan Thuế các cấp.
4. Quy định Đơn vị đầu mối thực hiện và các bước công việc thu thập, xử lý và khai thác thông tin quản lý rủi ro nhằm tạo sự thống nhất, khách quan trong công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
5. Quy định trách nhiệm của các công chức thuế và cơ quan Thuế trong quá trình thu thập, xử lý, phân tích, khai thác, bảo mật và bảo vệ thông tin quản lý rủi ro phục vụ công tác quản lý thuế.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục và trách nhiệm thực hiện hoạt động thu thập, xử lý, khai thác, cung cấp và quản lý thông tin quản lý rủi ro của cơ quan Thuế các cấp, phục vụ cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Thuế các cấp, bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
2. Công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp.
Điều 4. Giải thích từ ngữ và các cụm từ viết tắt
1. Giải thích từ ngữ
a) Thông tin quản lý rủi ro: là thông tin về thuế và liên quan đến thuế được thu thập, xử lý phục vụ và áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
b) Đơn vị đầu mối thu thập thông tin: là các Cục, Vụ, Đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế; Phòng thuộc Cục Thuế; Phòng/Đội thuộc Chi cục Thuế được phân công nhiệm vụ thu thập thông tin ở cơ quan Thuế các cấp.
c) Bộ phận quản lý rủi ro: là Ban Quản lý rủi ro thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế (Ban Quản lý rủi ro) và các bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý rủi ro tại cơ quan Thuế các cấp.
d) Các Đơn vị nghiệp vụ: gồm các Cục, Vụ và Đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế.
đ) Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin: là đơn vị thực hiện việc trao đổi thông tin theo phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế hoặc theo Quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế và các cơ quan, tổ chức bên ngoài.
e) Truyền nhận dữ liệu tự động: là việc kết nối, truyền nhận dữ liệu định kỳ giữa các hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan Thuế và các cơ quan, tổ chức ngoài ngành thuế.
g) Truy vấn dữ liệu: là việc khai thác dữ liệu trực tuyến (online) trên Cổng thông tin điện tử qua web-service hoặc qua chức năng tra cứu dữ liệu của từng cơ quan trên cơ sở kết nối hệ thống của cơ quan Thuế và cơ quan, tổ chức ngoài ngành thuế.
h) Cơ sở dữ liệu tác nghiệp: là hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ cho hoạt động tác vụ hàng ngày của công chức thuế. Dữ liệu của cơ sở dữ liệu tác nghiệp được cập nhật từ nguồn người nộp thuế tự kê khai, do công chức thuế cập nhật (các quyết định, thông báo,…) hoặc do hệ thống sinh tự động trên hệ thống các ứng dụng quản lý thuế.
i) Cơ sở dữ liệu nguồn: là cơ sở dữ liệu lưu trữ trên hệ thống thông tin của ngành thuế, bao gồm cơ sở dữ liệu tác nghiệp và dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan Thuế.
k) Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế: là hệ thống gồm ứng dụng quản lý thuế tập trung và hệ thống các ứng dụng quản lý thuế khác do Tổng cục Thuế xây dựng và triển khai thống nhất trong toàn ngành thuế.
l) Cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro: là hệ thống thông tin, dữ liệu được tổ chức thu thập, lưu trữ phục vụ khai thác, phân tích rủi ro trong quản lý thuế.
m) Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý rủi ro trong quản lý thuế (sau đây gọi là ứng dụng quản lý rủi ro) là ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện việc kết nối, tiếp nhận thông tin từ Cơ sở dữ liệu nguồn, điện tử hoá các biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro, phân tích xác định các tiêu chí, chỉ số rủi ro để xác định mức độ rủi ro và đánh giá tính tuân thủ của người nộp thuế phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan Thuế.
Ứng dụng quản lý rủi ro bao gồm các phân hệ phục vụ việc thu thập thông tin, phân tích rủi ro, tra cứu thông tin quản lý rủi ro, cung cấp thông tin và các phân hệ phục vụ yêu cầu nghiệp vụ quản lý rủi ro của cơ quan Thuế các cấp.
n) Đối sánh dữ liệu: là việc so sánh, đối chiếu các trường chỉ tiêu có cùng bản chất kinh tế, tài chính trong cùng nguồn dữ liệu hoặc trên các nguồn dữ liệu khác nhau.
o) Tiền xử lý dữ liệu: là việc rà soát dữ liệu để xử lý, làm sạch, chuẩn hóa trước khi sử dụng dữ liệu cho mục đích phân tích, khai thác.
p) Áp dụng các giải pháp công nghệ thu thập, phân tích dữ liệu: là việc thực hiện điện tử hoá công tác thu thập và khai thác thông tin, thực hiện các phương pháp phân loại người nộp thuế, phân loại rủi ro theo phương pháp học máy, trí tuệ nhân tạo và các phương pháp công nghệ phân tích dữ liệu phục vụ nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ số rủi ro và quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan Thuế.
2. Các cụm từ viết tắt
a) Người nộp thuế viết tắt là NNT;
b) Quản lý rủi ro viết tắt là QLRR;
c) Cơ sở dữ liệu viết tắt là CSDL;
d) Công nghệ thông tin viết tắt là CNTT.
Điều 5. Nguyên tắc chung
1. Việc thu thập, xử lý, kiểm soát thông tin phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, liên tục và đầy đủ theo quy định tại Quy trình này và các quy định khác của pháp luật.
2. Các thông tin quản lý rủi ro được tổ chức tập trung tại CSDL QLRR và đảm bảo được thu thập, xử lý, phân tích, khai thác toàn diện, thường xuyên, liên tục phục vụ cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
3. Các thông tin được Tổng cục Thuế (Cục CNTT) đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời khi chuyển dữ liệu từ CSDL nguồn vào CSDL QLRR.
4. Cơ quan Thuế các cấp đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin; nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch thông tin trên CSDL QLRR; không tự ý sửa chữa, bổ sung thông tin hoặc khai thác, sử dụng thông tin không đúng mục đích, không theo quy định.
5. Công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp thực hiện bảo mật dữ liệu quản lý rủi ro và bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Luật Quản lý Thuế, Luật bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 6. Nguồn thông tin dữ liệu
CSDL QLRR được tổ chức, tập hợp từ các thông tin theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng QLRR trong quản lý thuế. Nguồn thông tin, dữ liệu gồm:
1. Thông tin từ CSDL của cơ quan Thuế (bao gồm hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của cơ quan Thuế).
2. Thông tin thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài cơ quan Thuế.
3. Thông tin do các Đơn vị đầu mối thu thập thông tin của ngành thuế cập nhật, bổ sung trong quá trình thực hiện phân tích rủi ro theo quy định tại Quy trình này.
4. Thông tin, dữ liệu thu thập từ các nguồn khác có liên quan đến NNT.
Điều 7. Tổ chức thông tin dữ liệu
1. Ban QLRR chủ trì, phối hợp với các Bộ phận QLRR, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin và các Đơn vị nghiệp vụ liên quan đưa ra yêu cầu nghiệp vụ để xác định các loại dữ liệu cần thu thập và tần suất thu thập dữ liệu vào CSDL QLRR. CSDL QLRR được tổ chức tập trung tại Cơ quan Tổng cục Thuế.
2. Việc thu thập thông tin phục vụ cho xây dựng CSDL QLRR được thực hiện theo quy định tại Chương III của Quy trình này.
3. Cục CNTT tổ chức tạo lập CSDL QLRR theo yêu cầu nghiệp vụ của Ban QLRR; thực hiện đồng bộ và cập nhật dữ liệu vào CSDL QLRR; đảm bảo cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, an ninh, an toàn bảo mật cho hệ thống phục vụ phân tích, đánh giá rủi ro.
4. Trường hợp có phát sinh thông tin mới từ CSDL nguồn, Cục CNTT thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử để Ban QLRR phối hợp xác định thông tin cần bổ sung vào CSDL QLRR.
Điều 8. Xử lý và khai thác CSDL QLRR
1. Ban QLRR là đơn vị chủ trì xử lý và khai thác CSDL QLRR.
2. Ban QLRR sử dụng các chức năng của ứng dụng QLRR để xử lý và khai thác CSDL QLRR như sau:
a) Tiền xử lý và phân tích, khai thác dữ liệu phục vụ công tác QLRR trong quản lý thuế.
b) Thực hiện các phương pháp phân loại, phân đoạn NNT phục vụ QLRR.
c) Thực hiện phân loại mức độ rủi ro của NNT.
d) Thực hiện phân tích, xây dựng tiêu chí, chỉ số rủi ro căn cứ trên dữ liệu, thông tin từ CSDL QLRR.
đ) Áp dụng các phương pháp học máy, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn (Big Data) và các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích dữ liệu phục vụ công tác QLRR trong quản lý thuế.
3. Ban QLRR thực hiện phân tích, khai thác dữ liệu thường xuyên thông qua các công cụ, ứng dụng như sau:
a) Công cụ khai thác trực tiếp trên CSDL do Cục CNTT cung cấp hoặc do Ban QLRR đề xuất xây dựng căn cứ trên yêu cầu phân tích nghiệp vụ.
b) Ứng dụng do Cục CNTT xây dựng hoặc do Ban QLRR đề xuất theo yêu cầu nghiệp vụ.
4. Bộ phận QLRR và các Đơn vị đầu mối thu thập thông tin tại Cơ quan Thuế các cấp phối hợp đề xuất các giải pháp công nghệ phù hợp phục vụ công tác xử lý, phân tích dữ liệu để phục vụ công tác QLRR trong quản lý thuế theo phân cấp, phân quyền khai thác CSDL QLRR.
5. CSDL QLRR được xử lý và khai thác theo quy định tại các Điều từ 15 đến Điều 21 Chương IV Quy trình này.
CHƯƠNG III
THU THẬP THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 9. Thu thập thông tin quản lý rủi ro từ dữ liệu quản lý thuế của cơ quan Thuế
1. Bước 1: Xác định thông tin cần thu thập
a) Ban QLRR chủ trì, các Đơn vị liên quan và Cục CNTT phối hợp xác định các thông tin cần thu thập từ hệ thống thông tin quản lý thuế của cơ quan Thuế để thiết lập CSDL QLRR lần đầu.
b) Trường hợp có thay đổi trường thông tin trong hệ thống quản lý thuế, Cục CNTT gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo đến Ban QLRR ngay sau khi tài liệu yêu cầu phân tích nghiệp vụ được phê duyệt. Ban QLRR chủ trì, phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan rà soát, xác định thông tin cần thu thập bổ sung theo yêu cầu nghiệp vụ.
Ban QLRR là đầu mối xác định thông tin, gửi đề nghị để Cục CNTT thực hiện đồng bộ và bổ sung, cập nhật CSDL QLRR.
2. Bước 2: Đồng bộ, cập nhật dữ liệu
a) Cục CNTT thực hiện đồng bộ và tự động cập nhật các thông tin từ CSDL nguồn sang CSDL QLRR theo yêu cầu nghiệp vụ về nội dung thông tin, tần suất đồng bộ và đảm bảo số lượng thông tin được chuyển đầy đủ vào CSDL QLRR.
b) Trường hợp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này chưa được tự động cập nhật, Ban QLRR gửi văn bản hoặc thư điện tử đề nghị Cục CNTT phối hợp xử lý. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, Cục CNTT thực hiện rà soát, đảm bảo dữ liệu được cập nhật theo yêu cầu.
3. Bước 3: Đối chiếu, rà soát thông tin đồng bộ từ CSDL nguồn
a) Cục CNTT chủ trì, phối hợp với Ban QLRR, Đơn vị nghiệp vụ liên quan xây dựng chức năng báo cáo đối soát thông tin thu thập đồng bộ từ hệ thống CSDL nguồn sang CSDL QLRR.
b) Định kỳ, ngày mười lăm (15) hàng tháng, Ban QLRR phối hợp với Đơn vị nghiệp vụ liên quan đối chiếu các báo cáo đối soát thông tin thu thập trên chức năng. Trường hợp chưa có chức năng báo cáo đối soát thông tin, Cục CNTT gửi văn bản hoặc thư điện tử các báo cáo đối soát để Ban QLRR phối hợp với Đơn vị nghiệp vụ liên quan đối chiếu, rà soát.
4. Bước 4: Xử lý thông tin đồng bộ phát hiện dữ liệu không đầy đủ, không chính xác, kịp thời giữa CSDL QLRR và CSDL nguồn
Trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày phát hiện dữ liệu không đầy đủ, không chính xác, kịp thời, Ban QLRR gửi văn bản hoặc thư điện tử đề nghị các Đơn vị nghiệp vụ liên quan và Cục CNTT kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung thông tin.
a) Trường hợp nguyên nhân do lỗi hoặc sự cố của ứng dụng, hệ thống:
- Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Ban QLRR, Cục CNTT thực hiện kiểm soát, đồng bộ và cập nhật lại dữ liệu.
- Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi dữ liệu được đồng bộ và cập nhật lại, Ban QLRR chủ trì phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện phân tích, đối soát lại dữ liệu mới đồng bộ, cập nhật.
b) Trường hợp nguyên nhân do các lỗi kê khai của NNT:
Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Ban QLRR, Đơn vị nghiệp vụ liên quan kiểm tra và gửi văn bản hoặc thư điện tử đến các Cục Thuế, để phân công Đơn vị quản lý trực tiếp NNT kiểm tra và xử lý theo quy định.
Ngay sau khi có kết quả kiểm tra, xử lý, Đơn vị quản lý trực tiếp NNT gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo đến Đơn vị nghiệp vụ liên quan và Ban QLRR về kết quả kiểm tra, xử lý.
c) Trường hợp nguyên nhân do lỗi nhập liệu của công chức thuế:
- Đối với lỗi nhập liệu của công chức thuế thuộc các Đơn vị nghiệp vụ liên quan, trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của Ban QLRR, Thủ trưởng Đơn vị nghiệp vụ đôn đốc công chức thuế thuộc phạm vi quản lý nhập bổ sung, điều chỉnh dữ liệu vào CSDL tác nghiệp.
Ngay sau khi có kết quả cập nhật dữ liệu, Đơn vị nghiệp vụ gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo để Ban QLRR phối hợp Cục CNTT thực hiện đồng bộ và cập nhật lại dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy trình này.
- Đối với lỗi nhập liệu của công chức thuế thuộc các Cục Thuế, Chi cục Thuế, trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của Ban QLRR, Đơn vị nghiệp vụ liên quan gửi văn bản hoặc thư điện tử đề nghị các Cục Thuế, Chi cục Thuế chỉ đạo công chức thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung dữ liệu vào CSDL tác nghiệp.
Ngay sau khi có kết quả cập nhật dữ liệu, các Cục Thuế, Chi cục Thuế gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo đến Đơn vị nghiệp vụ về kết quả bổ sung, điều chỉnh dữ liệu. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận kết quả điều chỉnh, Đơn vị nghiệp vụ gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo để Ban QLRR phối hợp Cục CNTT thực hiện đồng bộ và cập nhật lại dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy trình này.
Điều 10. Thu thập thông tin thuộc Quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế và các cơ quan, tổ chức bên ngoài
1. Bước 1: Xác định thông tin cần thu thập
Ban QLRR chủ trì, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin và Cục CNTT phối hợp xác định thông tin rủi ro thu thập theo các Quy chế phối hợp cần đồng bộ vào CSDL QLRR (gồm thông tin trao đổi theo hình thức điện tử và hình thức trao đổi thủ công).
Trường hợp các thông tin thu thập theo các Quy chế phối hợp là thông tin mật, Ban QLRR và Cục CNTT thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bước 2: Trình tự thu thập thông tin theo Quy chế phối hợp, gồm: truyền nhận dữ liệu tự động; truy vấn dữ liệu và trao đổi thủ công
a) Trường hợp dữ liệu truyền nhận tự động: Cục CNTT thực hiện thiết lập cơ chế truyền nhận đồng bộ để đảm bảo dữ liệu được truyền tự động vào hệ thống đồng thời vào CSDL QLRR ngay sau khi dữ liệu được truyền từ cơ quan, tổ chức ký Quy chế đến Cổng trao đổi thông tin của cơ quan Thuế.
b) Trường hợp dữ liệu truy vấn: Cục CNTT thực hiện thiết lập giải pháp truy vấn tự động dữ liệu từ Cổng thông tin trao đổi với cơ quan, tổ chức bên ngoài vào CSDL QLRR theo yêu cầu nghiệp vụ đối với từng hồ sơ vụ việc hoặc chuyên đề công tác và thỏa thuận với cơ quan, tổ chức bên ngoài.
c) Thu thập thông tin theo hình thức trao đổi thủ công gồm: văn bản, thư điện tử, tệp dữ liệu điện tử, các thiết bị chứa thông tin điện tử và các hình thức trao đổi thủ công khác.
Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thực hiện đối chiếu, rà soát thông tin trước khi cập nhật vào hệ thống để đảm bảo thông tin sử dụng được trong công tác QLRR và quản lý thuế.
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được thông tin, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thực hiện cập nhật vào ứng dụng những thông tin đã được Lãnh đạo bộ phận thu thập thông tin phê duyệt hoặc chuyển cho Ban QLRR khi chưa có chức năng nhập.
3. Bước 3: Đối chiếu, rà soát thông tin thu thập
Việc đối chiếu, rà soát thông tin đồng bộ giữa hệ thống thu thập thông tin bên ngoài vào CSDL QLRR được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 9.
4. Bước 4: Xử lý thông tin đồng bộ phát hiện không đầy đủ, không chính xác
- Trường hợp phát hiện thông tin không đầy đủ, không chính xác: Trong vòng ba (03) ngày làm việc, Ban QLRR gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Đơn vị đầu mối thu thập thông tin để phối hợp xử lý.
- Trong vòng ba (03) ngày làm việc làm việc kể từ ngày nhận được kết quả rà soát của Ban QLRR, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin làm việc với Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin xác minh tính đầy đủ của thông tin.
- Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông tin điều chỉnh, bổ sung, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho Ban QLRR. Việc cập nhật thông tin thực hiện theo trình tự thu thập thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Thu thập thông tin với cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật
1. Căn cứ quy định của pháp luật, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin gửi văn bản đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
2. Trường hợp thông tin thu thập cần sử dụng cho mục đích phân tích rủi ro, Ban QLRR chủ trì, phối hợp với Đơn vị đầu mối thu thập thông tin phân tích yêu cầu nghiệp vụ, đề nghị Cục CNTT xây dựng chức năng cập nhật thông tin thu thập vào CSDL QLRR và các chức năng hỗ trợ phân tích rủi ro.
3. Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thực hiện cập nhật thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Quy trình này.
Điều 12. Thu thập thông tin do báo chí, tổ chức, cá nhân cung cấp, phản ánh đến cơ quan Thuế
1. Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thực hiện tiếp nhận thông tin từ báo chí, tổ chức, cá nhân phản ánh thông qua văn bản, thư điện tử, tệp dữ liệu điện tử và các thiết bị chứa thông tin điện tử khác.
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thông báo cho Bộ phận QLRR. Bộ phận QLRR phối hợp với Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thực hiện phân loại, kiểm tra thông tin. Trường hợp thông tin có thể sử dụng trong công tác phân tích rủi ro, Bộ phận QLRR thực hiện cập nhật theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Quy trình này.
Điều 13. Thu thập thông tin theo hình thức mua tin từ nguồn bên ngoài cơ quan Thuế
1. Căn cứ quy định của pháp luật; chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của đơn vị và yêu cầu công tác quản lý Nhà nước đối với thông tin cần mua, Đơn vị nghiệp vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện nhiệm vụ mua thông tin từ các nguồn bên ngoài cơ quan Thuế.
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục mua thông tin, Đơn vị nghiệp vụ gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo cho Ban QLRR về nội dung thông tin mua từ nguồn bên ngoài cơ quan Thuế.
3. Ban QLRR chủ trì phối hợp với Đơn vị nghiệp vụ thực hiện mua tin và các Đơn vị nghiệp vụ liên quan xác định thông tin phục vụ QLRR để gửi văn bản hoặc thư điện tử đề nghị Cục CNTT thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Quy trình này.
Điều 14. Thu thập thông tin từ cơ quan Thuế nước ngoài hoặc các tổ chức nước ngoài
1. Đơn vị đầu mối thu thập thông tin và các đơn vị có nhu cầu sử dụng thông tin thu thập là các đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thông tin được thu thập từ cơ quan Thuế nước ngoài trên cơ sở các điều ước quốc tế đã ký, Vụ Hợp tác quốc tế (Vụ HTQT) của Tổng Cục Thuế là Đơn vị đầu mối thu thập thông tin.
2. Trường hợp thực hiện theo cơ chế trao đổi thông tin tự động, Đơn vị đầu mối thu thập thông tin thông báo cho Ban QLRR và các Đơn vị có nhu cầu sử dụng thông tin trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ khi hoàn thành kết nối hệ thống và đã có phân quyền sử dụng hệ thống trao đổi thông tin tự động.
3. Trường hợp thông tin thực hiện thu thập theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế (không theo cơ chế trao đổi thông tin tự động), Đơn vị đầu mối thu thập thông tin sử dụng thông tin theo quy định; gửi văn bản hoặc thư điện tử chuyển dữ liệu cho Đơn vị nghiệp vụ có nhu cầu khai thác và thông báo cho Ban QLRR về nội dung các thông tin đã thu thập.
4. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Đơn vị đầu mối thu thập thông tin, Ban QLRR chủ trì phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan phân tích yêu cầu nghiệp vụ để xác định thông tin phục vụ QLRR và gửi văn bản hoặc thư điện tử đề nghị Cục CNTT cập nhật vào CSDL QLRR theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Quy trình này.
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 15. Tiền xử lý dữ liệu phục vụ công tác QLRR
1. Ban QLRR chủ trì, phối hợp với Cục CNTT và các Đơn vị nghiệp vụ liên quan xác định các yêu cầu phân tích nghiệp vụ và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tiền xử lý dữ liệu tự động như xử lý dữ liệu bị khuyết, mã hóa các biến nhóm, chuẩn hóa dữ liệu, co giãn dữ liệu để tinh chỉnh dữ liệu phục vụ yêu cầu phân tích rủi ro.
2. Căn cứ kết quả phân tích tiền xử lý dữ liệu, Ban QLRR phối hợp với Cục CNTT đề xuất giải pháp công nghệ tiền xử lý dữ liệu tự động.
3. Ban QLRR thường xuyên thực hiện rà soát các giải pháp tiền xử lý dữ liệu để đề nghị Cục CNTT thực hiện xây dựng chức năng ứng dụng hoặc công cụ, giải pháp xử lý.
Điều 16. Phân tích đối sánh dữ liệu trên CSDL QLRR
1. Ban QLRR chủ trì, phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan xác định yêu cầu về dữ liệu cần đối sánh.
a) Căn cứ kết quả phân tích nghiệp vụ, Ban QLRR chủ trì, phối hợp với Cục CNTT quyết định giải pháp công nghệ đối sánh dữ liệu.
b) Cục CNTT chủ trì, phối hợp với Ban QLRR xây dựng chức năng ứng dụng hoặc công cụ đối sánh dữ liệu.
c) Ban QLRR chủ trì, phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan và Cục CNTT thực hiện đối sánh dữ liệu thường xuyên hoặc định kỳ theo tần suất cập nhật dữ liệu.
2. Trường hợp kết quả thông tin sai lệch do lỗi hoặc sự cố của ứng dụng, hệ thống
a) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Ban QLRR, Cục CNTT thực hiện kiểm soát và xử lý cập nhật lại dữ liệu.
b) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi dữ liệu được cập nhật lại, Ban QLRR chủ trì phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện phân tích, đối soát lại dữ liệu mới cập nhật.
3. Trường hợp kết quả thông tin sai lệch dẫn đến nghi ngờ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế của NNT, trong vòng ba (03) ngày làm việc, Ban QLRR chuyển thông tin để giải quyết theo quy định của pháp luật và các quy trình, nghiệp vụ khác liên quan.
4. Trường hợp phát hiện thông tin sai lệch trong kết quả đối sánh dữ liệu do lỗi nhập liệu của công chức thuế, trong vòng ba (03) ngày làm việc sau khi phát hiện sai lệch dữ liệu, Ban QLRR gửi văn bản hoặc thư điện tử thông báo để các Đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện kiểm soát dữ liệu.
5. Đối với kết quả sai lệch có dấu hiệu rủi ro tuân thủ, trong vòng ba (03) ngày làm việc, Ban QLRR chủ trì phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan xác định dấu hiệu và mức độ rủi ro, chuyển thông tin để giải quyết theo quy định của pháp luật và các quy trình, nghiệp vụ khác liên quan.
Điều 17. Phân tích dữ liệu, đánh giá tiêu chí, chỉ số rủi ro của NNT
1. Ban QLRR thực hiện phân tích dữ liệu trong CSDL QLRR phục vụ yêu cầu quản lý thuế. Dữ liệu được phân tích toàn diện hoặc phân tích theo từng phân đoạn NNT tùy theo yêu cầu quản lý và mục tiêu của mỗi nhiệm vụ phân tích.
2. Công việc phân tích được thực hiện dựa theo các chỉ số tiêu chí và theo các phương pháp thống kê theo quy định tại Điều 8 Quy trình này.
3. Định kỳ, Ban QLRR căn cứ kết quả áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo mức độ đánh giá rủi ro tương ứng chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá các tiêu chí, chỉ số rủi ro đã ban hành; dựa theo kết quả nghiên cứu, phân tích đặc điểm của các phân đoạn NNT, theo kết quả phân tích thống kê đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí để có đề xuất điều chỉnh chỉ số tiêu chí đã có hoặc bổ sung chỉ số tiêu chí mới sẽ sử dụng cho phân tích rủi ro trong thời gian tiếp theo.
Điều 18. Khai thác, sử dụng thông tin QLRR phục vụ công tác quản lý thuế trong nội bộ ngành thuế
1. Cơ quan Thuế các cấp khai thác, sử dụng các thông tin trong CSDL QLRR qua ứng dụng QLRR theo phân quyền để phục vụ yêu cầu quản lý thuế theo phân cấp quản lý.
2. Trường hợp cần khai thác thông tin trong CSDL QLRR phục vụ công tác quản lý thuế, trong khi chưa có chức năng khai thác, cơ quan Thuế các cấp gửi văn bản đề nghị Tổng cục Thuế cung cấp dữ liệu. Căn cứ kết quả phân công, Ban QLRR tổ chức thực hiện cung cấp thông tin từ CSDL QLRR, cụ thể:
a) Bước 1: Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Ban QLRR chủ trì phối hợp với Cục CNTT, các Đơn vị nghiệp vụ liên quan và Đơn vị có nhu cầu sử dụng thông tin thực hiện phân tích nguồn dữ liệu; xác định phương án khai thác dữ liệu và gửi yêu cầu Cục CNTT.
b) Bước 2: Cục CNTT xây dựng chức năng ứng dụng, phân quyền khai thác hoặc kết xuất thông tin qua công cụ, chuyển kết quả qua ứng dụng QLRR.
c) Bước 3: Cơ quan thuế các cấp có nhu cầu thực hiện khai thác thông tin QLRR qua chức năng theo phân quyền để phục vụ công tác quản lý thuế.
Điều 19. Khai thác, cung cấp thông tin từ CSDL QLRR cho cơ quan, tổ chức ký Quy chế trao đổi thông tin với cơ quan Thuế
1. Khi nhận được yêu cầu của cơ quan, tổ chức ký Quy chế về việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi của Quy chế, Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin theo Quy chế xác định thông tin được cung cấp theo quy định của pháp luật, phối hợp với Đơn vị nghiệp vụ liên quan, Cục CNTT thực hiện phân tích nghiệp vụ, xây dựng mẫu biểu, xác định nguồn dữ liệu và hình thức cung cấp dữ liệu.
2. Trường hợp nguồn dữ liệu lấy từ CSDL QLRR, Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin trình Tổng cục Thuế phê duyệt việc cung cấp thông tin từ CSDL QLRR. Khi Tổng cục Thuế phê duyệt, Cục CNTT kết xuất dữ liệu gửi cho Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin. Đơn vị đầu mối trao đổi thông tin chịu trách nhiệm rà soát và cung cấp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức ký Quy chế theo quy định.
Điều 20. Phân quyền khai thác CSDL QLRR
1. Ban QLRR được phân quyền xử lý nghiệp vụ trên toàn bộ CSDL QLRR để phục vụ phân tích rủi ro. Các công chức khai thác dữ liệu từ CSDL QLRR phục vụ yêu cầu công tác được phân quyền khai thác thông tin theo hình thức cấp tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với tên người sử dụng. Người sử dụng chỉ được truy cập vào các thông tin, dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập được cấp theo quy định.
Cục CNTT hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đảm bảo an toàn dữ liệu.
2. Việc khai thác, sử dụng CSDL QLRR qua ứng dụng được thực hiện theo phân quyền chức năng do Ban QLRR chủ trì xác định. Cục CNTT đảm bảo kỹ thuật đáp ứng việc phân quyền chức năng trên các ứng dụng.
3. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, khai thác và sử dụng tài khoản đăng nhập được cấp, mật khẩu và quyền hạn truy cập được xác lập trên hệ thống, không để các đối tượng không có thẩm quyền sử dụng tài khoản truy cập của mình để truy cập vào CSDL QLRR. Tên truy cập, mật khẩu là căn cứ để xác định trách nhiệm của người sử dụng trong việc thực hiện các chức năng của hệ thống cũng như các thông tin cần bảo mật liên quan.
Điều 21. Bảo mật dữ liệu
1. Các đơn vị, công chức thuế thực hiện bảo mật dữ liệu QLRR theo quy định của Luật Quản lý Thuế và các quy định pháp luật liên quan.
2. Đối với các dữ liệu của ngành được chuyển vào CSDL QLRR, Cục CNTT thực hiện việc bảo mật trong quá trình chuyển dữ liệu vào hệ thống và trong môi trường lưu trữ, sử dụng các dữ liệu này; thực hiện triển khai phương án quản lý tài khoản đăng ký, quản lý truy cập và thao tác dữ liệu của các đơn vị và cá nhân để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
3. Các thông tin dữ liệu điện tử được xác định hạn chế khai thác theo quy định của Tổng cục Thuế, Cục CNTT có biện pháp khai thác đảm bảo hạn chế đối tượng khai thác, sử dụng theo quy định.
4. Các đơn vị, công chức thực hiện bảo mật dữ liệu trong quá trình khai thác, sử dụng dữ liệu theo trách nhiệm và phân quyền được giao để phục vụ công việc, không sử dụng cho mục đích khác dưới mọi hình thức; việc khai thác, sử dụng dữ liệu phải đảm bảo nguyên tắc bảo mật, an toàn thông tin.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm của Ban QLRR
1. Quản lý, kiểm soát việc thu thập, cập nhật thông tin và khai thác CSDL QLRR.
2. Chủ trì đưa ra yêu cầu nghiệp vụ để xây dựng, tổ chức CSDL QLRR.
3. Chủ trì rà soát thông tin phục vụ phân tích, đánh giá rủi ro; đôn đốc các Đơn vị nghiệp vụ kiểm soát dữ liệu xử lý dữ liệu sai sót; định kỳ hàng quý, hàng năm đánh giá chất lượng thu thập, xử lý thông tin của cơ quan Thuế các cấp theo quy định.
4. Chủ trì xác định các yêu cầu đối sánh, phân tích rủi ro, xác định chỉ số tiêu chí rủi ro, đưa ra yêu cầu nghiệp vụ khai thác các thông tin QLRR.
5. Chủ trì đề xuất các giải pháp phân tích dữ liệu từ CSDL QLRR để phát hiện yếu tố rủi ro, phục vụ công tác QLRR trong quản lý thuế; từ đó phối hợp với Cục CNTT xây dựng phương án triển khai.
6. Phối hợp với Cục CNTT kiểm tra, giám sát việc phân quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro theo vị trí công việc được phân công của từng công chức, nhóm công chức nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, đúng người, đúng việc theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục CNTT
1. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu QLRR theo yêu cầu nghiệp vụ; đảm bảo kỹ thuật tiếp nhận thông tin thu thập vào CSDL QLRR.
2. Triển khai các ứng dụng, công cụ phân tích và khai thác dữ liệu trên CSDL QLRR theo yêu cầu nghiệp vụ.
3. Cung cấp môi trường, hạ tầng kỹ thuật phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, đánh giá rủi ro.
4. Cung cấp ứng dụng truyền nhận dữ liệu và xử lý các vướng mắc liên quan đến hệ thống ứng dụng, đường truyền.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo dữ liệu được toàn vẹn, đầy đủ trong quá trình truyền nhận dữ liệu.
6. Chủ trì kiểm tra, giám sát việc phân quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro theo vị trí công việc được phân công của từng công chức, nhóm công chức nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, đúng người, đúng việc theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Điều 24. Trách nhiệm của các Đơn vị nghiệp vụ
1. Chủ trì xây dựng nội dung Quy chế trao đổi thông tin NNT với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo lĩnh vực thuộc phạm vi công tác theo phân công của Tổng cục.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các Cục Thuế xây dựng Quy chế thu thập, trao đổi thông tin tại địa phương.
3. Kiểm soát dữ liệu trên các ứng dụng được phân công; chỉ đạo các bộ phận chức năng tại Cục Thuế, Chi cục Thuế xử lý các dữ liệu thông tin không đầy đủ, thiếu độ tin cậy khi phát hiện sai sót hoặc theo đề nghị của Ban QLRR, theo kết quả rà soát của Bộ phận QLRR.
4. Phối hợp với Ban QLRR, Cục CNTT phân tích yêu cầu đưa thông tin thu thập từ bên ngoài vào CSDL QLRR phục vụ phân tích rủi ro.
5. Thực hiện khai thác thông tin phục vụ QLRR qua ứng dụng QLRR theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Trách nhiệm của các Cục Thuế, Chi cục Thuế
1. Có trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác đối với dữ liệu liên quan đến NNT thuộc phạm vi quản lý được giao.
2. Kiểm soát dữ liệu trên các ứng dụng được phân công, phối hợp với các Đơn vị nghiệp vụ liên quan xử lý các dữ liệu thông tin của NNT không đầy đủ, thiếu độ tin cậy.
3. Kịp thời phát hiện, thu thập, cập nhật các thông tin cấp cơ sở phục vụ phân tích rủi ro trong quản lý thuế.
4. Thực hiện khai thác thông tin phục vụ QLRR qua ứng dụng QLRR theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Phối hợp với Ban QLRR, Cục CNTT và các Đơn vị nghiệp vụ thuộc Cơ quan Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy trình; định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Quy trình này.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Lãnh đạo cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện, bố trí phân công đầu mối, công chức thực hiện thu thập và khai thác thông tin phục vụ QLRR theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy trình của các đơn vị; thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Ban QLRR) để được giải quyết hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy trình thu thập và phân tích, khai thác thông tin quản lý rủi ro trong quản lý thuế cho phù hợp./.
a